Trợ Cấp 1 Lần Khi Sinh Con Được Nhận Khi Nào Nhận Được

Trợ Cấp 1 Lần Khi Sinh Con Được Nhận Khi Nào Nhận Được

Chế độ thai sản là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người lao động khi sinh con. Trong thời gian nghỉ sinh con, người lao động sẽ không được hưởng lương do người sử dụng lao động trả mà được hưởng các khoản trợ cấp theo chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội. Mức hưởng thai sản như sau:

Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ như sau:

Mức phụ cấp thực hiện ngày 31/10/2023

Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP).

Áp dụng lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng (Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).

Tiền trợ cấp một lần khi sinh con (tiền tã lót thai sản)

Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định:

Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo đó, mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Tính đến hết ngày 30/6/2024, mức lương cơ sở vẫn là 1,8 triệu đồng/tháng nhưng sang đến ngày 01/7/2024, lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng.

Mức trợ cấp một lần cho mỗi con của mỗi giai đoạn sẽ được tính như sau:

- Đến hết ngày 30/6/2024: Trợ cấp 1 lần/con = 1,8 triệu đồng x 2 = 3,6 triệu đồng.

- Từ ngày 01/7/2024: Trợ cấp 1 lần/con = 2,34 triệu đồng x 2 = 4,68 triệu đồng.

Lưu ý: Trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng sẽ được khoản tiền trợ cấp một lần khi sinh con nêu trên.

Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh

Hiện nay, lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.

Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội chỉ rõ:

Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Chị A đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022 với mức lương đóng bảo hiểm xã hội là 06 triệu đồng/tháng. Từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2023, mức lương đóng bảo hiểm xã hội của chị là 07 triệu đồng/tháng. Tháng 04/2023, chị A nghỉ sinh con.

Như vậy, mức bình quân tiền tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi chị nghỉ sinh con là 6,5 triệu đồng. Đây chính là mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng của chị.

Chị nghỉ sinh trong vòng 06 tháng, nên tổng số tiền thai sản chị nhận được trong thời gian này là = 6,5 triệu đồng/tháng x 6 = 39 triệu đồng.

Chú ý: Tiền trợ cấp thai sản sẽ tăng mạnh từ 01/7/2024

Theo Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ được tính cụ thể như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh mổ;

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trong những ngày nghỉ dưỡng sức, lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp với mức mỗi ngày bằng 30% lương cơ sở.

Năm 2024 có sự biến động về lương cơ sở nên mức hưởng chế độ dưỡng sức sẽ có sự thay đổi ở các giai đoạn như sau:

- Đến hết ngày 30/6/2024: Tiền dưỡng sức/ngày = 540.000 đồng.

- Từ ngày 01/7/2024: Tiền dưỡng sức/ngày = 702.000 đồng.

Ví dụ: Chị B phải sinh mổ. Ngày 20/01/2023, chị hết thời gian nghỉ 06 tháng thai sản nhưng do điều kiện sức khỏe chưa ổn định, chị xin nghỉ dưỡng sức. Theo quy định chị được nghỉ 07 ngày với mức hưởng tiền dưỡng sức mỗi ngày là 447.000 đồng/ngày.

Do đó, tổng tiền dưỡng sức mà chị là: 447.000 đồng x 7 = 3.129.000 đồng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để được nhận tiền dưỡng sức sau sinh, người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Dù pháp luật không quy định cụ thể các giấy tờ người lao động cần chuẩn bị, tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động nên cung cấp đầy đủ, kịp thời các giấy tờ theo yêu cầu của người sử dụng lao động khi lập danh sách này.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến

và cách tính đối với từng khoản tiền cụ thể. Nếu có vướng mắc về chế độ thai sản, bạn đọc có thể liên hệ:

Theo điều 46 Bộ luật lao động 2019, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án. Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trợ cấp thôi việc của người lao động được xác định như sau:

Trợ cấp thôi việc = ½ x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/ 2020 của Chính phủ quy định, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Cụ thể, thời gian làm việc thực tế là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động bao gồm: Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc, thời gian thử việc, thời gian được người sử dụng lao động cử đi học, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH, thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật…

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).

Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 6 tháng được tính bằng 1 năm làm việc.

Một chuyên gia lao động, tiền lương cho biết, trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Khoản tiền này sẽ giúp cho người nghỉ việc có thể đảm bảo cuộc sống trong thời gian chờ đợi để kiếm được việc mới.

Tuy nhiên, không phải người lao động nào sau khi nghỉ việc cũng sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp này mà phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật lao động.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

Thời gian nhập ngũ 2024? Độ tuổi gọi nhập ngũ 2024?

Quyền lợi cho công dân đi nghĩa vụ quân sự năm 2024